bao-hanh-tre-em
bao-hanh-tre-em

Trẻ em là tương lai của đất nước. Là đối tượng nhạy cảm, cần được bảo vệ. Thế nhưng vẫn có rất nhiều trường hợp bạo hành trẻ em xảy ra. Đặc biệt gần đây có nhiều trường hợp bạo hành trẻ em dẫn đến những vụ án thương tâm xảy ra. Vậy mức xử phạt đối với hành vi bạo hành trẻ như thế nào.

Hành vi bạo hành trẻ em là gì?

Tại khoản 6 Điều 4 Luật trẻ em 2016 quy định về các hành vi bạo lực trẻ em như sau:

Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.

Theo quy định nêu trên, hành hạ trẻ em là một trong các hành vi bạo lực trẻ, đây là hành vi đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình làm cho người đó đau đớn về thể xác hoặc khổ sở về tinh thần.

Bạo hành trẻ em là hành vi vi phạm pháp luật. Người vi phạm sẽ bị xử phạt tùy vào mức độ, tính chất của hành vi.

Hình thức xử phạt hành vi bạo hành trẻ em

Xử phạt hành chính

Căn cứ tại Điều 52, 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cha mẹ, ông bà và người thân trong gia đình có hành vi hành hạ trẻ em nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt như sau:

Phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng nếu: Đánh đập gây thương tích, lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng nếu: Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích.

Bên cạnh đó, Nghị định 130/2021/NĐ-CP cũng quy định nhiêu mức phạt cụ thể khác liên quan đến hành vi hành hạ trẻ em như:

Khoản 1 Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, quy định: Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng với các hành vi

+ Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

+ Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

+ Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

+ Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với hành vi bắt trẻ em làm công việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em (khoản 1 Điều 23 Nghị định 130/2021/NĐ-CP)…

Xử lý hình sự

Người bạo hành trẻ em không phải là người thân của đứa bé và người bạo hành trẻ em là người thân của đứa bé.

Khoản 2 Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Đối với trường hợp hành hạ trẻ em không phải là người thân trong gia đình:

Khoản 2, Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau:

Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Trên đây là bài viết của Bình Dương Law. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn. Chúng tôi có đội ngũ luật sư giỏi và hoạt động ở nhiều nơi:  Luật sư Thủ Dầu Một, Luật sư Bến Cát, Luật sư Thuận An.

 

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây