Bi-danh-cap-thong-tin-de-vay-tien
Bi-danh-cap-thong-tin-de-vay-tien

Ngày nay với sự phát triển của công nghệ, ngày càng có nhiều chiêu trò lừa đảo, giả mạo. Trong đó có hình thức đánh cắp thông tin để vay tiền. Khi bị đánh cắp thông tin để vay tiền, có phải trả nợ không? Hôm nay Luật sư giỏi sẽ cung cấp những vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đè này.

Quy định về thông tin cá nhân 

Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, định nghĩa thông tin cá nhân như sau:

Thông tin cá nhân là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân. Bao gồm ít nhất một trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số CMND, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.

Do đó, thông tin cá nhân có thể coi là bí mật cá nhân, đời sống riêng tư. Và là bất khả xâm phạm. Được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự. Việc sử dụng thông tin liên quan đến bí mật cá nhân phải được sự đồng ý của người đó.

Quy định về hợp đồng vay?

Điều 463 Bộ luật dân sự 2015, quy định về hợp đồng vay như sau:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, hợp đồng vay chỉ được xác lập khi có sự thỏa thuận của hai bên. Bên vay chỉ phải trả tiền khi xác lập thỏa thuận với bên vay về số tiền vay, lãi suất và thời hạn trả nợ.

Chính vì vậy, khi bị đánh cắp thông tin để vay tiền. Người bị đánh cắp thông tin phải chứng minh được thông tin của mình bị đánh cắp. Và mình không phải là người vay nợ trong hợp đồng vay đó.

Phải làm gì khi không vay tiền mà bị đòi nợ?

Hiện nay, có nhiều hình thức cho vay chỉ cần một vài thông tin đơn giản. Đây chính là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng. Nên có nhiều kẻ xấu đã đánh cắp thông tin cá nhân của người khác để vay tiền. Hệ quả là người bị đánh cắp thông tin bị người cho vay gọi điện, đe dọa, khủng bố bắt trả món nợ bản thân không vay.

Tuy nhiên, theo phân tích ở trên, trong trường hợp người bị lấy cắp thông tin không vay thì không có nghĩa vụ trả nợ nên khi bị đòi nợ dù không vay tiền thì người này có thể yêu cầu bên cho vay xuất trình các chứng từ liên quan đến việc vay mượn như thời gian vay, số tiền vay, lãi suất…

Đồng thời, có thể trình báo sự việc trên cho các cơ quan công an theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2020 của Bộ Công an và Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 để cơ quan này tiến hành điều tra, xác minh sự việc cũng như có phương án xử lý với người lấy cắp thông tin.

Xử phạt khi đánh cắp thông tin của người khác

Xử phạt hành chính

Theo điểm c khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 14/2022?NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/01/2022. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.

Bồi thường thiệt hại

Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Nên người bị đánh cắp cũng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hành vi lấy thông tin cá nhân để vay tiền gây thiệt hại cho người bị lấy thông tin thì tùy vào mức độ thiệt hại xảy ra.

Trên đây là bài viết của Luật sư giỏi hãy liên hệ với chúng tôi để được Tư vấn luật cụ thể hơn. Nếu bạn lo lắng về việc đi lại thì đừng lo lắng. Chúng tôi có dịch vụ phân bố rộng bao gồm: Luật sư Thủ Dầu Một Luật sư Thuận An Luật sư Bến Cát

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây