Ông cha ta thường nói ” An cư lập nghiệp” để an cư thì chúng ta cần có nhà ở. Hiện nay có rất nhiều kiểu nhà. Và căn cứ để xác lập quyền sở hữu với nhà ở như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
Nhà ở là gì?
Khoản 1 Điều 3 Luật nhà ở 2014, định nghĩa:
Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Căn cứ xác lập quyền sở hữu với tài sản
Điều 221 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu như sau:
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Thu hoa lợi, lợi tức.
- Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
- Được thừa kế.
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
- Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
- Trường hợp khác do luật quy định.
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 7 Luật nhà ở 2014, quy định những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 8 Luật nhà ở 2014, quy định điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
- Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Công nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 9 Luật nhà ở 2014, quy định:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Như vậy để có thể xác lập quyền sở hữu với nhà ở. Trước hết bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện được công nhận sở hữu nhà ở.
Trên đây là bài viết của Bình Dương law, về căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở. Nếu bạn có câu hỏi gì hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Chúng tôi có đội ngũ luật sư giỏi, tư vấn luật chuyên sâu.