Khi thẩm phán đình chỉ vụ án. Thì vụ án đó sẽ không được giải quyết nữa. Trong trường hợp người có yêu cầu vẫn mong muốn tiếp tục giải quyết vụ việc. Thì có được nộp lại đơn khởi kiện không.
Đình chỉ vụ án
Căn cứ theo khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết. Mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế.
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản. Mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt. Hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án
Căn cứ khoản 1 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó. Nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Dẫn chiếu từ quy định trên, những trường hợp được nộp lại đơn khởi kiện bao gồm:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 192
- Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo điểm c khoản 1 Điều 217
Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
Trên đây là bài viết của Luật sư giỏi Bình Dương. Nếu các bạn có bất cứ câu hỏi nào. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn luật cụ thể.