ngao-da-gay-chet-nguoi-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su
ngao-da-gay-chet-nguoi-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su

Ma túy vẫn luôn là vấn nạn mà cả xã hội quan tâm. Đã có nhiều vụ án thương tâm do ma túy gây ra. “Ngáo đá” gây chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Ngáo đá là gì?

Ngáo đá là trạng thái loạn thần do sử dụng ma túy đá. Sau khi sử dụng ma túy đá, người chơi xuất hiện hoang tưởng, ảo giác, rối loạn hành vi. “Ngáo đá” là một trường hợp rất nguy hiểm, bởi chính cái ảo giác hoang tưởng đó kết hợp với rối loạn hành vi sẽ khiến cho người bị “ngáo đá” có thể hành động như là giết người khác hoặc tự sát. Như vậy, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân mình và những người xung quanh.

Ngáo đá gây chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật hình sự 2015 quy định.

Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy người ngáo đá gây chết người vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

Mức xử phạt đối với tội giết người

Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, quy định về tội giết người như sau:

  1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là bài viết của Luật sư giỏi. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn luật cụ thể.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây