thoi-hieu-khoi-kien-vu-an-hanh-chinh
thoi-hieu-khoi-kien-vu-an-hanh-chinh

Khi quyền, lợi ích bị xâm phạm. Chúng ta có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Nhưng đối với vụ việc đã xảy ra từ lâu, thì liệu có còn thời hạn khởi kiện không. Đặc biệt đối với vụ án hành chính, đối tượng có sự đặc biệt hơn. Thì có những quy định gì. Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là bao lâu.

Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là gì?

Theo khoản 1 Điều 116 Luật tố tụng hành chính:

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện. Để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Quyền khởi kiện vụ án hành chính

Điều 115 Luật tố tụng hành chính quy định như sau:

  1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
  2. Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
  3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.

Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính

Điều 116 Luật tố tụng hành chính quy định:

Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
  • Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

Trường hợp đương sự khiếu nại

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  • 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
  • Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Trên đây là bài viết của Luật sư giỏi. Nếu bạn có vấn đề cần tư vấn. Hãy liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi chuyên tư vấn luật: dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình, lao động,…

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây